Những câu tục ngữ về cuộc sống phần 2
1. Quân vô tướng như hổ vô đầu.
Ý nói một đội quân dù tài giỏi đến đâu mà không có người dẫn dắt cũng thành vô dụng.
一支軍隊沒有才華的領袖是沒有用的。
2. Sông sâu còn có kẻ dò, lòng người nham hiểm ai đo cho cùng.
Lòng người khó đoán, không ai có thể hiểu được người khác nghĩ gì, toan tính gì.
人心是難測的,沒有人能理解別人的想法或計劃。
3. Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn.
Chỉ cần đồng lòng thì việc khó khăn đến mấy cũng làm được.
夫妻要同為一心,不管有多難都能做到。
4. Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Những lời nói lịch sự không tốn kém, sao chẳng nói với nhau bằng những lời nhã nhặn mà phải nặng nhẹ, mắng nhiếc nhau.
客氣話不用花錢來買,何必不用客氣話來說讓人舒心。
5. Bắt cá hai tay.
Chỉ những người tham lam, cuối cùng cũng sẽ mất hết.
貪婪的人最終會失去一切。
6. Mèo khen mèo dài đuôi.
Chỉ những kẻ tự đề cao bản thân và nghĩ mình chiếm vị trí quan trọng.
指那些為自己感到自豪並認為自己佔據重要地位的人。
7. Được đằng chân lân đằng đầu.
Khi được nhường nhịn lại muốn hơn nữa, hơn nữa, không biết đủ.
當被承認時,你想要更多,而且總是不知足。
8. Thùng rỗng kêu to.
Những người không biết gì thường khoe khoang, những người hiểu biết thường im lặng.
無知者常自誇,知者常沉默。
9. Thuyền theo lái, gái theo chồng.
Thân phận người phụ nữ khi lấy chồng dù sống chết cũng phải một lòng với chồng.
女人的地位,無論是生是死,都要與丈夫相愛。
10. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
Ý nói nhà nghèo khó thì có bao nhiêu tiền cũng không giữ được vì đủ thứ phải chi tiêu.
窮人不能保留任何錢,因為他們必須花掉一切。
11. Trăm nghe không bằng mắt thấy.
Việc tận mắt chứng kiến đáng tin hơn là chỉ nghe người khác kể lại.
親眼所見,比聽別人說的更可信。
12. Trẻ cậy cha, già cậy con.
Khi còn là trẻ nhỏ thì cha mẹ nuôi dưỡng chăm sóc, đến già thì con cái chăm sóc, phụng dưỡng lại cha mẹ.
年幼的時候,由父母撫養;年老的時候,由子女撫養、贍養的。
13. Tre non dễ uốn.
Nên dạy trẻ từ thuở nhỏ.
孩子應該從小就受教育。
14. Trèo cao té đau.
Đừng mơ tưởng những gì xa tầm với, không đạt được sẽ tiếc nuối, thất vọng.
不要夢想遙不可及的東西,如果你沒有實現,你會後悔和失望。
15. Trông mặt mà bắt hình dong.
Đừng chỉ nhìn vẻ bề ngoài của một người mà vội vàng quy chụp hay đánh giá họ.
不要只看一個人的外表而急於判斷他們的品德。
16. Vô hoạn nạn, bất anh hùng.
Chỉ khi có chuyện xảy ra thì mới thấy được ai là người hùng, ai là người tài giỏi.
只有當事情發生時,我們才能看到誰是英雄,誰是天才。
17. Liệu cơm gắp mắm.
Ý nói về sự khôn khéo, nên biết chọn lựa điều gì là cần thiết, là phù hợp nhất với mục đích ban đầu.
要用智慧選擇什麼是必要的,最適合於最初目的。
18. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng.
Ý nói việc gây dựng uy tín, thanh danh rất khó khăn còn việc mang điều tiếng xấu thì vô cùng dễ.
意思是建立好名聲非常困難,破壞名聲卻很容易的。
19. Còn nước, còn tát.
Chuyện gì còn có thể cứu vãn thì nhất định phải làm biết đâu sẽ có kỳ tích.
還能挽救的,必須要做的,說不定會有奇蹟出現。
20. Một con sâu làm rầu nồi canh.
Chỉ vì một thành phần xấu mà gây ảnh hưởng, tai tiếng đến nhiều người trong cùng tổ chức.
因為一個壞元素會影響一組織中的許多人。
21. Lợn lành chữa thành lợn què.
Mọi việc đang bình thường lại đem ra sửa chữa có thể lại càng tồi tệ hơn.
事情會很正常,但是當涉及到維修時,情況可能會更糟。
22. Đứng núi này trông núi nọ.
Chỉ những người không biết thỏa mãn với hiện tại.
只有那些不滿足於現在的人。
23. Ngậm bồ hòn làm ngọt.
Chỉ sự nhẫn nhịn, dù đang chịu cay đắng vẫn phải cố tỏ ra vui vẻ.
儘管苦澀,仍然裝出快樂。
24. Cháy nhà mới lòi mặt chuột.
Ý nói khi có chuyện thì bộ mặt thật của kẻ xấu mới lộ ra.
當事情發生時,壞人的真面目就會暴露出來。
25. Yêu nhau yêu cả đường đi,
Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.
Khi yêu thì nhìn cái gì cũng thấy thích nhưng khi ghét thì thở thôi cũng không ưa.
當愛一個人的時候,我喜歡對象有關的一切,但當我恨一個人的時候,我不喜歡對象有關的一切。
26. Đếm cua trong lỗ.
Chỉ những người chỉ nhìn vào bề nổi mà không nhìn thấy phần chìm. Người đi bắt cua chỉ đếm số lượng cua chui vào lỗ và nghĩ rằng sẽ có tất cả số cua đó nhưng thực tế sẽ có thất thoát, không hẳn sẽ bắt được tất cả cua đã chui vào lỗ.
只有那些只看表面,不看底部的人。捕蟹人只統計進洞的螃蟹數量,認為會全部都有,但實際上會有損失,不一定是所有進洞的螃蟹。
27. Máu chảy ruột mềm.
Ý nói tình anh em ruột thịt, gia đình, tình đồng bào có sự tương quan mật thiết, như máu với ruột, hễ máu chảy thì ruột mềm.
情如手足
28. Vỏ quýt dày có móng tay nhọn.
Một người mưu mô, đanh đá ắt sẽ có người khác cao tay hơn trừng trị.
一個有心機、兇猛的人會受到其他人的懲罰。
29. Một nghề thì sống, đống nghề thì chết.
Ý nói thà giỏi một lĩnh vực gì đó cho chuyên sâu còn hơn cái gì cũng biết mà chẳng biết tới đâu.
擅長某事並專注於它比什麼都知道但做什麼都不好更好。
70. Ngồi mát ăn bát vàng.
Không cần làm gì nhưng vẫn được ăn sung mặc sướng.
坐享其成
31. Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Ý nói sự đoàn kết, một mình chẳng làm được gì nhưng có đồng đội sẽ lập nên kỳ tích.
一個人做不了什麼,但與隊友一起會創造奇蹟。
32. Gậy ông đập lưng ông.
Muốn làm hại người khác nhưng không ngờ chính bản thân lại gặp chuyện.
想傷害別人,但沒想到自己遇到麻煩。
33. Ăn miếng trả miếng.
Chỉ sự trả đũa bằng những hành động tương tự như cách người khác chơi khăm mình.
以類似於其他人對您惡作劇的方式進行報復。
34. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Ý nói vẻ bề ngoài dù có đẹp đến đâu cũng không bằng một nhân cách tốt.
外表再漂亮,也不等於性格好。
35. Hai bàn tay mới vỗ thành tiếng.
Ý nói hạnh phúc một người không thể xây mà phải xuất phát từ hai phía cùng nhau cố gắng, vun đắp.
幸福不是一個人建立起來的,必須是雙方共同努力、共同培養的。
36. Có đi có lại mới toại lòng nhau.
Để tất cả đều vui vẻ đừng chỉ mãi biết nhận mà phải biết cho đi.
禮尚往來
37. Lắm thầy nhiều ma.
Nhiều người chỉ bảo tạo nên nhiều ý kiến, khó sàng lọc thông tin dẫn đến nhiễu loạn.
很多導師提出很多意見,信息過濾困難,導致混亂。
38. Muốn ăn thì lăn vào bếp.
Ý nói phải làm thì mới có ăn.
必須工作才能吃飯
39. Khẩu phật tâm xà.
Miệng lưỡi nói toàn điều lương thiện nhưng trong tâm và hành động toàn toan tính hại người.
嘴上說的都是誠實的,但內心和行動中卻充滿了害人之計。
40. Mật ngọt chết ruồi.
Dùng lời ngon ngọt, sự quan tâm để khiến người khác tin tưởng, yêu thương.
用甜言蜜語,關心讓別人信任和愛。
41. Nồi nào úp vung nấy.
Ý nói người tài giỏi sẽ gặp người tài giỏi, còn người không chịu cố gắng, ăn chơi sẽ gặp người giống y như vậy. Sống ở môi trường nào sẽ gặp người ở môi trường đó.
有才的人會遇到有才的人,不努力的人會遇到這樣的人。生活在任何環境中,都會遇到那個環境中的人。
42. Nằm trong chăn mới biết có rận.
Người ngoài nếu không sống cuộc sống của người khác thì sẽ không biết những lục đục bên trong, biểu hiện bên ngoài không nói lên điều gì.
外面的人不能理解當事人裡面的複雜情況
43. Giàu đổi bạn, sang đổi vợ.
Những lúc cực khổ thì có nhau nhưng đến khi giàu có, thành công lại muốn phủ bỏ quá khứ.
患難之時,他們相依為命,富足成功時,卻想否認過去。
44. Gieo gió, gặt bão.
Làm điều xấu ắt sẽ gặp báo ứng.
做壞事,必有報應。