Thành ngữ chữ B
***
Stt | Thành ngữ tiếng Việt | Thành ngữ tiếng Trung | Giải thích |
1 | Bá nhân bá khẩu | 百人百口 | Bách nhận bách khẩu (bả: bách, trăm). |
2 | Bác cổ thông kim | 博古通今 | Thống kim bác cổ. |
3 | Bạc thần khinh ngôn | 薄唇輕言 | Bạc: mỏng, thần: môi, khinh: nhẹ, ngôn: nói, lời nói. Người mỏng môi thì hay đưa chuyện, không cẩn thận trong lời ăn tiếng nói. Trong tiếng Việt thường nói Mỏng môi hay hớt. |
4 | Bách bộ xuyên dương | 百步穿楊 | 1. Có tài bắn, bắn phát nào trúng phát ấy, ví như Dưỡng Do Cơ, người nước Sở bên Trung Quốc ngày trước đứng cách cây dương liễu một trăm bước, giương cung bắn, phát nào tên cũng xuyên thùng chiếc lá liễu được chọn làm mục tiêu. (Xem thêm bách phát bách trúng). 2. Làm việc gì cũng thành công, đã định là quyết tâm làm và làm bằng được. Bách: trăm, bộ: bước, dương dương liễu. |
5 | Bách chiến bách thắng | 百戰百勝 | Bách; trăm, chiến: đánh, chiến đấu. 1. Đánh trận nào thắng trận đó, đã đánh là tháng, tháng liên tục, thắng tất cả mọi tin 2 sức mạnh vô địch không có 9 tháng nổi. Trăm trận trăm thắng. |
6 | Bách chiến thành dũng sĩ, bách luyện xuất tinh binh | 百戰成勇士百煉出精兵 | Tham gia chiến đấu nhiều sẽ trở thành người chiến sĩ dũng cảm, kinh qua luyện tập huấn luyện nhiều sẽ trở thành chiến binh tinh nhuệ; Bách chiến trăm trận, từng trải qua việc đánh giặc, quen trận mạc, thành: nên, trở nên, dũng sĩ: người có sức mạnh, trai tráng, bách luyện qua nhiều lần nung đúc, rèn đúc, tinh binh: lính tuyển chọn thật giỏi. Thành ngữ tiếng Việt gần nghĩa Luyện mãi thành tài. |
7 | Bách chiết bất náo | 百折不撓 | Gặp bao nhiêu gian truân, vấp váp, trở ngại đều vượt qua, không bị khuất phục. Ý nói ý chí kiên cường, bản lĩnh vững vàng. Bách: trăm, chiết: bẻ gãy, bất: không, náo: cong, ý nói bị khuất phục. |
8 | Bách chiết thiên ma | 百折千磨 | Gặp nhiều gian khó, bất trắc nhưng càng thất bại lại càng cố gắng như thể trải qua trăm lần gãy, nghìn lần mài. |
9 | Bách hoa tề phóng | 百花齊放 | Muôn loài hoa đều cùng nở, hình dung mọi sự vật, sự việc cùng xuất hiện hoặc cùng một việc nhưng lại có trăm nghìn cách thức khác nhau, Trăm hoa đua nở. |
10 | Bách luyện thành cương | 百煉成鋼 | Qua nhiều lần rèn luyện để trở nên tốt, ưu tú. Bách luyện qua nhiều lần nung đúc, rèn luyện, chương cứng rắn; Luyện mãi thành thép |
11 | Bách nhân bách khẩu | 百人百口 | Nhiều người thì lắm ý kiến, mỗi người một ý kiến khác nhau, không thống nhất | Bách: trăm, nhân: người, khẩu: miệng. Thành ngữ tiếng Việt gần nghĩa Lắm thầy nhiều ma. |
12 | Bách nhân bách tính | 百人百性 | Không ai giống ai, mỗi người mỗi tính khác nhau. Bách: trăm, nhân: người, tính: ý tử tự nhiên của con người thể hiện trong thái độ, hành vi, ứng xử; Trăm người trăm tính. |
13 | Bách niên chủng nhân | 百年種人 | Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân. |
14 | Bách niên đại kế | 百年大計 | Kế hoạch lớn, có tầm quan trọng, hướng đến lợi ích lâu dài. Bách: trăm, niên: năm, đại: to, kế: mưu chước, việc sắp đặt có lớp lang. |
15 | Bách niên giai lão | 百年偕老 | Chung sống hoà hợp, hạnh phúc, trọn đời bên nhau. Bách: trăm, niên: năm, bách niên: trăm năm, trọn đời, giai: đều, lão: già. Nguyên văn: Trăm tuổi đều (cùng) già. |
16 | Bách niên thụ nhân | 百年樹人 | x. Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân. |
17 | Bách phát bách trúng | 百發百中 | Bắn chính xác, phát nào trúng phát ây, ví như Dưỡng Do Cơ người nước Sở đứng cách cây dương liễu một trăm bước, bắn phát nào, tên cũng xuyên lá liễu. Do có tích: Thời Xuân Thu, có hai người bắn tên nổi tiếng là Dưỡng Do Cơ và Phiên Đảng. Một hôm Dưỡng Do Cơ thấy Phiên Đảng bắn ba mũi tên, cả ba đều trúng “hồng tâm” (tức điểm đen) , bèn nói: “Bắn trúng hồng tâm, không có gì là khó. Ta có thể đứng cách trên trăm bước mà bắn xuyên lá cây dương liễu”. Nói rồi, có người dùng màu đen bôi lên một chiếc lá cây dương liễu, Dưỡng Do Cơ đứng xa trên trăm bước giương cung, mũi tên xuyên thủng lá châm đen đó. Phiên Đảng chưa chịu, bèn chọn ba lá cao thấp khác nhau và bôi đen đánh dấu 1, 2, 3.Dưỡng Do Cơ bắn tiếp và không chệch phát nào. Trong Chiến quốc sách có viết: Sở hữu Dưỡng Do Cơ giả, thiện xạ, khứ liễu diệp giả bách bộ nhi xạ chi, bách phát bách trùng. “Nước Sở có một người tên là Dưỡng Do Cơ thiện xạ, ông đứng cách lá cây dương liễu một trăm bước, giường cung bắn, trăm phát trúng cả trăm”. Bách: trăm; Trăm phát trăm trúng. |
18 | Bách văn bất như nhất kiến | 百聞不如一見 | Muốn biết, muốn hiểu chính xác, rõ ràng phải tận mắt nhìn thấy chứ chỉ nghe người khác nói thì chưa có gì đảm bảo chính xác cả. Bách: trăm, văn: nghe, bất như: không bằng (so sánh kém) , nhất: một, kiến: nhìn thấy, Trăm nghe không bằng một thấy (nhìn). Trong tiếng Hán còn có thiên văn bất như nhất kiến, nghĩa là “nghìn nghe không bằng một thấy (nhìn)”. |
19 | Bách xuyên qui hải | 百川歸海 | Những người có cùng chí hướng, cùng mục đích, cùng mưu sự lớn thì dù có thực hiện bằng các con đường khác nhau, rốt cuộc vẫn gặp nhau, ví như trăm sông đều chảy về một biển. Bách: trăm, xuyên: sông, quy: về, hải: biển; Trăm sông đổ về một biển. Trong Chuần nam tử có câu: Bách xuyên di nguyên, nhi giai qui vụ hải, nghĩa là “Trăm sông có nguồn khác nhau, nhưng rồi đều đổ về biển”. |
20 | Bạch bích vi hà | 白璧微瑕 | x. Bạch ngọc vi hà. |
21 | Bạch câu quá khích | 白駒過隙 | Thời gian trôi đi rất nhanh, thoáng cái đã qua, đã hết, ví như bóng ngựa vút qua khe cửa, lướt nhanh trong khoảnh khắc. Bạch: trắng, câu: ngựa non mới hai tuổi rất sung sức, bạch câu: 1. Ngựa kim, ngựa lông trắng. 2. Nghĩa bóng: bóng Mặt trời, chỉ sự mau lẹ của thời gian, quá: qua, khích: khe hở; Bóng câu qua cửa sổ, Cửa sổ ngựa qua, Ngựa qua cửa sổ. Trong Trang Tử có câu: Nhân sinh thiên địa chỉ gian, nhược bạch cầu chi quả khích, hốt nhiên nhi dĩ, nghĩa là “Người ta sống ở cõi đời (cõi trời đất) , giống như bóng bạch cầu lướt qua khe cửa, trong chốc lát mà thôi”. |
22 | Bạch diện thư sinh | 白面書生 | Người học trò trẻ, thường còn non kém, thiếu kinh nghiệm. “Chớ tin bạch diện thư sinh, Một văn diện thử mà khinh giá này”. (Khuyết danh, “Trinh thử”). Bạch: trắng, diện: mặt, thư: sách, sinh: học trò, thư sinh: người học trò trẻ tuổi. Nguyên văn: học trò mặt trắng. Trong Tổng thư có câu: Bệ hạ kim dục phát quốc, nhi dữ bạch diện thư sinh, bối mưu chi, sự hà hữu tế ? “Bệ hạ muốn lấy nước người mà lại mưu cùng bọn học trò mặt trắng, thì việc sao thành ?”. |
23 | Bạch đầu giai lão | 白頭偕老 | Chung sống hoà hợp, hạnh phúc bên nhau đến khi đầu bạc. Bạch: trắng, bạch đầu: bạc đầu, giai: đều, cùng nhau, lão: già. |
24 | Bạch hắc phân minh | 白黑分明 | x. Hắc bạch phân minh. |
25 | Bạch ngọc vi hà | 白玉微瑕 | Con người ta không ai hoàn hảo, trọn vẹn, ít nhiều vẫn có những sai sót, khiếm khuyết nhất định, ví như viên ngọc trắng vẫn còn có những vết nhỏ nữa là. Bạch: trắng, vị: rất nhỏ, hà: tì, vết. Nguyên văn: ngọc trắng có vết; Ngọc lành có vết. |
26 | Bạch nhật tác mộng | 白日做夢 | Mơ tưởng viển vông, không thực tế, không có cơ sở. Bạch: trắng, nhật: ngày, bạch nhật: ban ngày, tác: làm, mộng mê, mơ, tác mộng mơ, mê; Nằm mê giữa ban ngày, Nằm mơ giữa ban ngày. |
27 | Bạch nhật thanh thiên | 白日青天 | x. Thanh thiên bạch nhật |
28 | Bạch thủ khởi (thành) gia | 白手起(成)家 | Từ hai bàn tay trắng mà tạo lập cơ đồ, sự nghiệp lớn. Bạch: trắng, thủ: tay, bạch thủ: tay trắng, khởi: khởi công, xây dựng, thành: làm thành, gây dựng thành, gia: nhà. Nguyên văn: Tay trăng dựng nhà; Tay trắng làm nên. |
29 | Bạch vân thương cẩu | 白雲蒼狗 | Sự đời biến hoá khôn lường, nay thế này mai thế khác, khó mà đoán định được, ví như đám mây trắng trên trời phút chốc biến thành con chó xanh. Bạch: trắng, vận: mây, thương, xanh, câu: chó. Nguyên văn: mây trắng chó xanh. Đỗ Phủ có câu: Thiên thượng phù vân như bạch y, tu trị hốt biến vì thương cầu, nghĩa là “Mây nổi trên trời như chiếc áo trắng, bỗng chốc biến thành con chó xanh”. |
30 | Bài binh bố trận | 排兵布陣 | Sắp xếp, tổ chức và bố trí thế trận chiến đấu. Bài: bày, sắp xếp, binh: lính, quân đội, bổ bố trí, sắp xếp, trận: trận thế. |
31 | Bại liễu tàn hoa | 敗柳殘花 | Người đàn bà làm đĩ đã hết thời, trở về già, xuân sắc đã phai tàn, ví như cây dương liễu đã bị nát, cánh hoa đã tàn. Hoa liễu: trong văn cổ thường dùng để chỉ người phụ nữ, bại: hỏng. |
32 | Bại phong đội tục | 敗風頹俗 | x. Đồi phong bại tục. |
33 | Bại tục đổi phong | 敗俗頹風 | X. Đồi phong bại tục. |
34 | Ban môn lộng phủ | 班門弄斧 | Khoe tài, tỏ ra hiểu biết trước mặt người tài giỏi, tinh thông hơn mình nhiều lần, ví như kẻ dám múa rìu trước cửa nhà Lỗ Ban là ông tổ nghề mộc. Chuyện kể rằng, đời Minh có một học giả tên là Mai Chi Hoán. Khi ông thấy khách thập phương đến viếng mộ Lí Bạch (nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường 701 - 762) đều cao hứng đề thơ thì buồn cười và cho rằng người đời không lượng được sức mình. Trước mộ của một đại thi hào lại dám đưa ra những câu thơ chẳng ra thơ thì có khác nào múa rìu trước cửa nhà ông tổ nghề mộc. Mai Chi Hoán đã làm một bài thơ như sau: Thái Thạch giang biến nhất đội thổ, Lí Bạch chi danh cao thiên cổ. Lai lai vãng vãng nhất thủ thi, Lỗ Ban môn tiền lộng đại phủ. Dịch ý là: Có một nấm mồ bên sông Thái Thạch, tên tuổi của Lí Bạch lưu danh muôn đời (ấy thế mà) ai qua đây cũng đề thơ, (có khác chi) làm một việc dại khờ múa rìu trước cửa Lỗ Ban. Ban: Lỗ Ban - ông tổ nghề mộc, môn: cửa, lộng: làm động tác trêu ngươi, giễu cợt, phu: rìu. Trong Hà Đông tiên sinh tập có câu: Thao phủ vu Ban, Sính chi môn, nghĩa là “Thao tác rìu ở cửa Lỗ Ban, Ở cửa Sính (Sính là đô thành nước Sở, đất của nghề mộc) “. |
35 | Bán âm bán dương | 半陰半陽 | Nửa ở chỗ cao, nửa ở chỗ thấp hoặc nửa ở trên mặt đất nửa ngầm dưới đất. Bán: nửa, âm, dương: hai nguyên lí của trời đất để từ đó tạo ra muôn vật, theo quan điểm triết học cô đại phương Đông. |
35 | Bán cân bát lượng | 半斤八兩 | Hai bên tương đương nhau, chẳng bên nào thua kém bên nào. Bản: nửa, cân: cân ta, một cần có 16 lạng, mỗi lạng tương đương 37,8 gram, bán cân: nửa cân (tương đương với tảm lạng) , bát: tám, lượng: lạng. Nguyên văn: nửa cân tám lạng; Kẻ tám lạng người nửa cân, Kẻ nửa cân người tám lạng, Bên tám lạng người nửa cân. |
36 | Bán dạ lâm trì | 半夜臨池 | Có hành động không rõ ràng, có phần mờ ám, đầy nguy hiểm, khó mà hiểu nổi, ví như nửa đêm đi ra ao vậy. “Ra điều bán dạ lâm trì khó coi” (Trẻ cóc). Bán: nửa, dạ: đêm, lây: đến, trì: ao. Nguyên văn: nửa đêm ra ao. |
37 | Bán dạ tam canh | 半夜三更 | Lúc nửa đêm, khuya khoắt. Bán: nửa, dạ: đêm, tam: ba, tam canh: canh ba (ngày xưa, người ta chia thời gian một đêm làm năm canh, canh ba là lúc nửa đêm). |
38 | Bán sinh bán thục | 半生半熟 | Lỡ dở, không đến đầu đến đũa, không đi đến kết quả gì, ví như thức ăn không ra sống cũng không ra chín. Bán: nửa, sinh: sống, thục: chín; Nửa sống nửa chín. |
39 | Bán thân bất toại | 半身不遂 | Nửa người bị bại liệt, không còn khả năng hoạt động bình thường. “Mẹ nó vốn bị bán thân bất toại không đi lại được chỉ nằm dí một chỗ”. (Nguyễn Công Hoan, “Nông dân với địa chủ”). 2. Phiến diện, không có khả năng hoạt động toàn diện, làm việc bình thường. “Bác Hồ dạy: Lao động trí óc không làm được lao động chân tay và lao động chân tay không có trí óc thì là người bán thân bất toại” (Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, số 2.1972). Bán: nửa, bất: không, toại: theo ý muốn. Nguyên văn: nửa thân không thể cử động theo ý muốn. Theo Đông y (Trung y) đây là một bệnh bại liệt. Trong tiếng Hán hiện đại, thành ngữ này còn được dùng để chỉ văn chương hay dở không đều, đoạn hay đoạn dở. |
40 | Bán tín bán nghi | 半信半疑 | Chưa tin hẳn, vẫn còn hoài nghi, nửa tin nửa ngờ. “Qua chuyện chúng nói, tôi biết anh TN và anh K đã li khai nhưng tôi vẫn bán tin bán nghi sợ chúng phao tin vịt” (Nguyễn Đức Thuận, “Bất khuất”). Bán: nửa, tín: tin; Nửa tin nửa ngờ. |
41 | Bán tự vi sư | 半字為師 | Tinh thần tôn sư trọng đạo, tôn kính những người hiểu biết hơn mình, dù chỉ có nửa chữ thôi hoặc người chỉ mới dạy cho mình nửa chữ cũng phải tôn làm thầy. Bản: nửa, tự chữ, vị: là, sư: thầy. Nhất tự vi sư, bản tự vi sư, nghĩa là “một chữ là thầy, nửa chừ (cũng) là thầy”. |
42 | Bạn quân như bạn hổ | 伴君如伴虎 | Làm việc bên cạnh vua nguy hiểm như đứng cạnh con hổ vậy. Quân: vua. Thành ngữ tiếng Việt gần nghĩa Gần lửa rát mặt. |
43 | Bạng duật tương trì | 蚌鷸相持 | Sự mất đoàn kết, mâu thuẫn, níu kéo nhau chỉ để cho người ngoài lợi dụng cơ hội làm hại ngay chính mình, như câu chuyện có và trai, cò mổ vào bụng trai, trai kẹp mỏ cò, giằng kéo nhau mãi, tạo điều kiện cho người đánh cá đi qua dễ dàng chộp lấy cả hai về ăn thịt. Bạng. con trai, duật: con cò, có cổ cao mỏ dài. Tục truyền khi trời sắp có mưa thì con duật thường hay kêu, “tri thiên tượng vũ điệu” (Loài chim biết trời sắp mưa) , tương lẫn nhau, trì; giữ. Nguyên văn: cò trai níu nhau; Cò trai giữ nhau, ngư ông được lợi. |
44 | Bão tân cứu hoả | 抱薪救火 | Làm một việc phản tác dụng vì không có phương pháp, biện pháp hữu hiệu, thích hợp, chẳng những không làm cho tình hình tốt hơn lên, trái lại, còn làm hư hại thêm, ví như đem củi đi cứu hoả, đổ thêm dầu vào lửa thì càng làm cho đám cháy to thêm. Theo Chiến quốc sách, thời Chiến quốc, các nước nhỏ đều bị nước lớn thôn tính, cuối cùng chỉ còn lại bảy nước, trong đó có nước Tần là lớn nhất. Nước Tần tiếp tục uy hiếp các nước nhỏ. Trước tình hình nguy ngập đó, viên đại tướng nước Ngụy đề nghị cắt vùng đất Nam Dương cho Tần để giữ hoà bình cho Ngụy. Đề nghị này đã bị mưu thần Tô Đại phản đối. Tô Đại đã tâu với vua Ngụy rằng, âm mưu của nước Tần là chiếm đất nước Ngụy, cho nên, chừng nào mà chưa cắt hết đất của Ngụy cho Tần, thì chừng đó Tần chưa thoả mãn. Vậy, dùng biện pháp cắt đất cho Tần để giữ yên ổn cho nước nhà thì có khác nào ôm củi đi cứu hoả, chừng nào củi chữa cháy hết thì lửa chưa tắt. Tiếc rằng, lời can gián của Tô Đại không được Ngụy vương chấp thuận, cuối cùng nước Ngụy đã bị Tần tiêu diệt. Bão: ôm, tân: củi, hoả: lửa. |
45 | Báo đức thù công | 報德酬功 | Đền đáp công ơn cho người đã hết lòng vì mình. Thù: báo đáp. |
46 | Báo tử lưu bì | 豹死留皮 | Con người sống ở đời cần phải làm được điều gì đó để lại có ích cho đời sau, trước khi chết, ví như con báo sau khi chết để lại bộ da (con người khi chết để lại tiếng tốt cho đời). Trong Tân ngữ đại sứ có câu: Báo từ lưu bì, nhân tử lưu danh, nghĩa là “báo chết để da, người chết để tiếng”; Báo chết để da. |
47 | Bạo hổ bằng hà | 暴虎馮河 | Táo tợn, làm những việc liều lĩnh, nguy hiểm, ví như bắt hổ bằng tay không, qua sông không dùng thuyền. Thành ngữ này có xuất xứ từ cuộc chuyện trò giữa Khổng Tử và các học trò của ông. Khổng Tử rất thích đàm đạo với học trò. Một hôm ông cùng Nhan Uyên, Tử Lộ nói chuyện. Khi nghe Khổng Tử nói với Nhan Uyên câu “Chỉ có ta và đệ mới có thể làm như vậy” thì Tử Lộ cảm thấy không vui và bèn thưa với Khổng Tử rằng: “Nếu bây giờ có cơ hội mang quân đi dẹp giặc thì thầy sẽ lấy ai đi cùng”. Khổng Tử trả lời: “Tay không mà đi đánh hổ (bạo hổ) , chân đất qua sông (bằng hà) , người đến lúc chết mà không biết hối hận, ta không thể cho đi cùng. Người ta cần là người trước khi đánh trận biết cảnh giác, hơn nữa, vui vẻ, bàn bạc xin ý kiến mọi người, đảm bảo cho sự thành công, mới có thể cho đi cùng”. (Tử Lộ là một trong những môn đệ xuất sắc của Khổng Tử, rất dũng cảm nhưng thường ỷ vào thế mạnh đó. Câu trên của Khổng Tử là để răn khuyên, nhắc nhở Tử Lộ). Bạo hồ: tay không bắt hổ, bằng hà: chân không qua sông. |
48 | Bạo thiên nghịch địa | 暴天逆地 | Ngược ngạo, ngổ ngáo, bất chấp, liều lĩnh làm bừa, làm càn, không biết sợ là gì, ví như kẻ bất chấp, hung dữ với cả trời đất. “Thật là cái đồ bạo thiên nghịch địa ! Cửa từ bi, chúng cũng ném bom. Chốn danh lam cũng chẳng từ” (Báo Thống nhất 1.12.1973). Bạo: hung dữ, nghịch ngược, phản, bạo nghịch: tàn bạo, hung dữ, thiên: trời, địa: đất. |
49 | Bát quái trận đồ | 八卦陣圖 | Chằng chịt, nhiều tầng, nhiều lớp, hết sức phức tạp, rắc rối, khó mà hình dung nổi, ví như cách sắp xếp, bày đặt tám quẻ (bát quái) để xem bói hoặc làm phù phép. “Cái đồn địch này như một bát quái trận đồ”. (Hữu Mai, “Cao điểm cuối cùng”). Bát: tám, quái: quẻ, bát quái: tám quẻ (gồm càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài) , đồ: bản vẽ, bản đồ, trận đồ: bản đồ trận địa cùng với sự bố trí lực lượng của hai bên. |
50 | Bạt sơn cử đỉnh | 拔山舉鼎 | Có sức khoẻ phi thường, ví như có thể nhổ bật được núi, cất nổi được cả những cái vạc bằng đồng to và nặng. Chuyện kể rằng, để có thể chiêu mộ anh hùng, thu phục hai tướng Hoàn Sở và Vũ Anh về chung sức tiêu diệt nhà Tần, Hạng Vũ đã dùng sức mạnh nhấc chiếc đỉnh nặng mấy nghìn cân ở trước miếu Vũ Vương. Việc làm này khiến hai tướng quân trên kinh sợ, tặng Hạng Vũ là người “bạt sơn cử đỉnh” và đem quân qui phục nước Sở. Bạt: nhổ, sơn: núi, cử nhấc, định: cái vạc dùng để nấu, có ba chân, hai quai. Nguyên văn: Nhố núi nhấc định. Trong tiếng Hán còn dùng Bạt sơn giang đỉnh giang: dùng hai tay nhấc lên). |
51 | Bắc nhạn Nam hồng | 北雁南鴻 | Tình duyên đôi lứa bị cách trở, chia lìa, mỗi người một phương, ví như chim nhạn phải bay về phương Bắc, chim hồng thải bay về phương Nam. “Ai xui Bắc nhạn Nam hồng, chia li cách trở khó mong ngày về”. (Thơ cổ). |
52 | Băng thanh ngọc khiết | 冰清玉潔 | Có khi tiết thanh cao như băng tuyết, trong sạch như ngọc. Băng: băng tuyết, thanh: trong, khiết: sạch, tinh khiết. |
53 | Băng tiêu ngoã giải (tản) | 冰消瓦解(散) | Tất cả đều tiêu tan, đều tan nát, ngói thì vỡ. Tiêu: tan, mất, ngoã: ngói, giải: tan. (tán: tan). |
54 | Bần phú bất quân | 貧富不均 | Không có công bằng, người thì quá giàu, người thì quá nghèo. Bần: nghèo, phú giàu, bất: không, quân: đều, quân bình. |
55 | Bần tiện chi giao | 貧賤之交 | X. Bần tiện mac vong (chi: của, giao: quan hệ). |
56 | Bần tiện mạc vong | 貧賤莫亡 | Tình bạn kết giao từ tấm bé, thuở thiếu thời, từ khi còn nghèo khó, hàn vi thì rất bền chặt, không bao giờ quên được. Từ câu: Tao khang chi thế bất khi hạ đường, bần tiện chi giao bất (mạc) khá vong “Người vợ lấy từ lúc còn nghèo khổ phải ăn tấm ăn cám (đồ ăn của gia súc) thì không thể xuống ở nhà dưới (không thể đuổi đi) , bạn bè kết giao từ lúc nghèo hèn thì không thể bỏ, quên nhau”. Bần: nghèo, tiện: hèn, mạc: không, vong. mất. |
57 | Bất cận nhân tình | 不近人情 | Không phù hợp lẽ phải, không hợp tình hợp lí. Bất: không, cận: gần, nhân: người, nhân tình: tình người. |
58 | Bất cố liêm sỉ | 不顧廉恥 | Bất chấp, không đếm xỉa gì đến thể diện, liêm sỉ. Bất: không, cố: ngoái lại nhìn, tính đến. |
59 | Bất cộng đái (đới) thiên | 不共帶(戴)天 | Mối thù sâu sắc, không thể chung sống, không thể cùng tồn tại, ví như không thể sống với nhau dưới cùng một vòm trời. Chuyện kể rằng, do cha và anh bị Sở Bình Vương giết, nên Ngũ Viên đã thề không đội trời chung, quyết chí trả thù Sở Bình Vương. Sau này, cho dù giúp vua Ngô là Hạp Lư chiếm được nước Sở, vua Bình Vương đã chết, nhưng Ngũ Viên vẫn quật mộ lên để báo thù cho cha và anh. Bất: không, cộng: chung, đái (đới) : đội, thiên: trời; Không đội trời chung. Trong Sử kí có câu: Phụ chi thù phát dữ cộng đái thiên (phất: bất) , nghĩa là “Mối thù của cha, không đội trời chung”. |
60 | Bất di bất dịch | 不移不易 | Có lòng kiên định, trước sau như một, không có gì làm lay chuyển nổi. “Những quan niệm bất di bất dịch dần dần ngự trị trong đầu óc con người khống chế làm cho tư duy bị gò bó và bế tắc”. (Báo Tiền phong 15.4.1980). Bất: không, di: chuyển, dịch: chuyển đổi. |
61 | Bất lực nhi phi | 不翼而飛 | Biến mất một cách đột ngột, đến mức ngạc nhiên, không thể ngờ tới, không thể hiểu được, y như vật thể có cánh vụt bay biến vậy. Bất: không, dực: cánh, nhi: mà, phi: bay; Không cánh mà bay. Trong tiếng Hán còn dùng vô dục nhi phi (vốt không, không có) với nghĩa “Tin tức, dư luận được truyền đi rất nhanh mà không cân sự tuyên truyền”. |
62 | Bất đáo Hoàng hà tâm bất tử | 不到黃河心不死 | Nguyên nghĩa: Chưa đến Hoàng Hà lòng chưa chết. 1. Chưa lâm vào cảnh đường cùng chưa chịu chết. 2. Biểu thị ý nghĩa kiên quyết, không nguôi ngoai. Bất: không, đảo: đến, Hoàng hà: con sông lớn của Trung Quốc, vừa sâu vừa rộng, nước chảy xiết, tâm bất từ: lòng chưa yên. |
63 | Bất đắc kì tử | 不得其死 | Chết một cách hết sức đột ngột, thường thê thảm, rất tội nghiệp. “Một là chết khẩn cấp, hai là chết bất đắc kì tử, bạ là chết dần mòn, rồi chết trong sự phá sản bởi một chính sách tịch thu tồi tệ dã man ". (Báo Nhân dân 19.10.1974). Bất: không, đặc: được, phải, kì: của nó, của chúng nó, tử: chết. |
64 | Bất đắc nhân tâm | 不得人心 | Trái với lòng người, mất lòng người, không được sự ủng hộ, giúp đỡ của mọi người. Bất: không, đắc: được, phải, nhân: người, tâm: trái tim, tấm lòng. |
65 | Bất giảo nãi thiên | 不教乃遷 | Ngay từ nhỏ mà không được dạy bảo, giáo dục và tiếp tục rèn luyện thì về sau nhất định tính nết sẽ thay đổi. Do câu: Nhân chi sơ tính bản thiện, cầu bất giáo tính nãi thiên “Người ta lúc mới sinh ra ai cũng có tính tốt, nhưng nếu không giáo dục thì tính cách sẽ thay đổi”. Bất: không, giáo dạy, nãi: thì, bèn, thiên: đổi, dời. |
66 | Bất hiếu bất mục | 不孝不睦 | Không biết kính yêu cha mẹ, thuận hoà với anh em. “U nó tính cái thằng Lê bất hiếu bất mục, nó cậy khoẻ hơn tôi, nó đánh tôi đấy” (Tô Hoài, “Mười năm”). Bất: không, mục: hợp, hoà thuận. |
67 | Bất học vô thuật | 不學無術 | Không học hành để có học vấn, có tri thức thì sẽ không biết cách, không có phương pháp để làm việc và ứng xử ở đời. Bất: không, học: học vấn, vốt không, không có, thuật: kĩ thuật, cách, phương pháp. Không có học vấn nên không có phương pháp tốt. Sau này dùng để chỉ không có học vấn, không có bản lĩnh. |
68 | Bất khả chiến thắng | 不可戰勝 | Không gì có thể thắng nổi, vô địch. “Địch của Xcăng đéc - béc đã nhiều phen đánh bại quân Thổ động gấp bội - một đội quân mà các nước ở châu Âu cho là bất khả chiến thắng - vì ông đã vận dụng tài tình chiến thuật du kích”. (Nhiều tác giả, “Thế giới trung đại”). Bất: không, khả: có thể, chiến: đánh, chiến đấu. |
69 | Bất khả tắc chỉ | 不可則止 | Phải biết lượng sức, cái gì vượt quá, ngoài khả năng của mình thì đừng làm. Bất: không, khi: khả năng, năng lực, tắc: thì, chỉ: ngừng, dừng lại. |
70 | Bất khả xâm phạm | 不可侵犯 | Không thể động đến, không thể thay đổi được, phải giữ nguyên hiện trạng, giá trị. “Không có một thành phố, một căn cứ nào của chúng là bất khả xâm phạm” (Báo Quân đội nhân dân 15.1.1969). Bất: không, khả: có thể, xâm: lấn, phạm: động đến, lấn vào. |
71 | Bất lao như hoạch | 不勞而獲 | Không làm mà hưởng, không bỏ công sức mà lại thu được kết quả, Bất: không, lao: lao động, nhi: mà, hoạch: thu hoạch. |
72 | Bất li tri thủ | 不離錙鐵 | Keo kiệt, bủn xỉn quá đáng, không chịu mất, không chịu thua thiệt, không dám bỏ ra một tí chút gì, dù là rất nhỏ. Bất: không, li: rời, trị thù: cái cân tiểu li để cân vật rất nhỏ, rất nhẹ. |
73 | Bất mưu nhi hợp | 不謀而合 | Cùng chung một ý nghĩ, một tư duy nên không hề bàn bạc trước mà ý kiến, hành động lại giống nhau. Bất: không, mưu: bàn bạc, nhi: mà, hợp: phù hợp. |
74 | Bất nhập hổ huyệt, yên đắc hổ tử | 不入虎穴,焉得虎子 | Không xông pha, dũng cảm rèn luyện ở những nơi hiểm nguy thì không thể thành đạt, có kết quả, ví như không liều lĩnh xông vào hang hổ (hùm) thì không thể bắt được hổ con ở trong đó. Thành ngữ này có gốc từ chuyện: Thời Đông Hán, Ban Triệu là một nhân vật nổi tiếng, sau đi lập công diệt Hung Nô, ông được điều đến Tây Tạng để làm liên lạc. Ban Triệu cùng với ba mươi sáu quân sĩ của ông bị mới biết, quân Hung Nô cũng Quốc Vương lạnh nhạt. Hỏi ra vừa có liên lạc đến cách đây mấy ngày. Ban Triệu cảm thấy đang rơi vào tình thế hiểm nghèo, nếu chẳng may Quốc Vương cho quân lính trói tất cả lại giao cho phía Hung Nô thì coi như bị tiêu | diệt. Trước tình hình như vậy, Ban Triệu đã nói với ba mươi sáu quân sĩ của mình rằng: “Không vào hang hùm không bắt được hùm con. Chỉ còn một cách dùng lửa tấn công trại của bạn vừa được Hung Nô phái đến thì Quốc Vương mới hiểu được lòng thành của chúng ta với Hán triều”. Quả nhiên, sau việc làm dũng cảm ấy, Quốc Vương hiệu đúng Ban Triệu. Bất: không, nhập: vào, huyệt: hang, hô huyệt: hang hổ, yên: đâu, làm sao, đắc: được, từ. con, hồ: con hổ (cũng gọi là con hùm) , hỗ tử: hổ con. |
75 | Bất phân thắng bại | 不分勝敗 | Đối chọi rất gay go, quyết liệt đến mức không biết bên nào hơn, bên nào kém, không bên nào thắng được bên nào. Bất: không. |
76 | Bất phân thắng phụ | 不分勝負 | x. Bất phân thắng bại (Bất: không, phụ: thua). |
77 | Bất tác khuy tâm sự, bất phạ quỉ khiếu môn | 不作虧心事不怕鬼叫門 | Không làm việc gì sai trái, mất lương tâm thì không sợ quỉ gõ cửa, Bất tác: không làm, khuy tâm: phụ lòng người, hại người, sự việc, công việc, bất phụ: không sợ, quý: ma, người chết gọi là quỷ. Thành ngữ tiếng Việt gần nghĩa Cây ngay không sợ chết đứng. |
78 | Bất tỉnh nhân sự | 不省人事 | Bị hôn mê, chết ngất một lúc, không còn hay biết gì việc trên đời nữa (do bị tác động nào đó). Bất: không, nhân: người, sự việc, sự việc. Trong tiếng Hán còn dùng để chỉ người “không hiểu gì về cuộc đời, sự việc ở đời”. |
79 | Bất ước nhi đồng | 不約而同 | Không hẹn mà gặp, không bàn định trước mà vẫn nhất trí. Bất ước: không hẹn, không định, đồng. cùng, chung. |
80 | Bất vụ chính nghiệp | 不務正業 | Dùng để chỉ việc không tập trung vào chuyên môn, chỉ đi lo làm những việc không liên quan, hoặc cũng có thể dùng để chỉ cách làm việc không đàng hoàng, gian dối. Thành ngữ này thường mang hàm nghĩa không tốt, dùng để khiển trách người khác. |
81 | Bế nguyệt tu hoa | 閉月羞花 | Vẻ đẹp tuyệt trần, ví như có thể làm cho trăng phải lu mờ, cho hoa phải hổ thẹn. Bế: đóng, nguyệt: trăng, tư: xấu hổ, e thẹn. |
82 | Bế quan tỏa quốc | 閉關鎖國 | Đóng cửa, không giao lưu, buôn bán với nước ngoài. Bế: đóng, quan: cửa khẩu, toà: khoá lại, đóng lại. Trong tiếng Hán còn dùng bế quan tự thủ (tự thủ: cố thủ một mình). Tiếng Việt thường dùng Bế quan toả cảng. “Huống chi dân tộc Việt Nam mình, sống đóng cửa cài then suốt mấy nghìn năm phong kiến, lại bị trăm năm đế quốc bế quan toả cảng” (Tạp chí Văn học, số 1.1964). |
83 | Bì oa chử nhục kế | 皮鍋煮肉 | Chém giết, sát hại lẫn nhau giữa những người cùng một cộng đồng, một dân tộc, một quốc gia, ví như việc lột da con vật làm nồi để nấu chín thịt của nó. Bì: da, oa: nồi, chử, nấu, nhục: thịt; Nồi da nấu thịt, Nồi da xào thịt. |
84 | Bỉ sắc tư phong | 彼嗇斯豐 | Ở đời không ai được trọn vẹn, kém cái này thì lại hơn cái kia. Đây là một quan niệm của thuyết bù trừ (thừa trừ) , xấu tốt bù cho nhau. Ví như có tài thì thường gặp hiểm nguy, ít gặp thời, có sắc thì duyên phận hay trắc trở. Do câu: Phong vu bỉ, sắc vu thủ, nghĩa là “hơn bên này kém bên kia”. “Lạ gì bỉ sắc tư phong, Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen” (Nguyễn Du, “Truyện Kiều”). Bi: kia, sắc: kém cỏi, tư: này, phong, đầy đủ. |
85 | Bỉ thử nhất thì (thời) | 彼此一時 | Mỗi cái chỉ hợp với một thời nhất định, mỗi thời mỗi khác, vì vậy, tuỳ theo hoàn cảnh thời thế mà hành động, ứng xử cho hợp thời, hợp cách. “Ông rằng bỉ thứ nhất thì, Tu hành thì cũng phải khi tòng quyền”. (Nguyễn Du, “Truyện Kiều”). Mạnh Tử có câu: Bị nhất thời, thứ nhất thời dã, nghĩa là “kia một thời nay một thời”. Bi: kia, thử: nay, nhất: một |
86 | Bĩ cực thái lai | 否極泰來 | Hết khổ rồi sẽ đến sung sướng, ví như sự vật trên đời đều luận chuyển, biến đổi, cái này cũng cực thì tất sẽ chuyển sang cái khác, sự bế tắc đến cực độ ắt sẽ phải được giải thoát, sự khốn khổ cùng cực rồi sẽ được nhàn nhã. Bĩ, thải: tên. hai quả trong chu dịch, nếu trời đất giao nhau (tác dụng tương hỗ với nhau) gọi là thái (thuận lợi) , bĩ (không thuận lợi, trắc trở) , cực: cùng cực, đỉnh điểm, lại đến. Trong Bạch thị trường khánh tập có câu: Lạc vãng tất bị sinh, thải lại do bĩ cực “Khi vui đến tất nỗi buồn sẽ nảy nở, cái thuận lợi đến là do cái không thuận lợi đi đến cùng cực”. |
87 | Bĩ cực thái sinh | 否極泰生 | Bĩ cực thái lai Sinh: nảy nở, sinh ra. Nguyên văn: vận bĩ cùng cực thì vận thái sẽ sinh ra. |
88 | Bích trung hữu nhĩ | 壁中有耳 | Dễ bị lộ, dễ bị lan truyền những điều bí mật khi trò chuyện trao đổi với nhau, ví như là vách, tường có tại, Bích: vách (bức vách của nhà) , trung. giữa, ở trong bên trong, hữu: có, nhĩ: tai; Vách có tại, Tai vách mạch dùng (rừng) , Rừng có mạch, vách có tại. |
89 | Biến hoá thần thông | 變化神通 | Thần thông biến hoá. |
90 | Biệt vô âm tín | 別無音信 | Không có tin tức gì hoặc đi biệt nơi nào không hề có tin tức, mất tung tích. Vô: không, không có, âm: tiếng, tin tức, tín: thư, tin tức. Còn nói Bật vô âm tín. |
91 | Binh hùng nhất cá tướng hùng nhất oa | 兵熊一個將熊一窩 | (Nếu) một quân lính nào không tài giỏi thì chỉ bị mất một người, nhưng một tướng không tài giỏi thì ảnh hưởng tới tất cả và mất tất cả. Hùng: con gấu, binh hùng: binh lính mạnh mẽ, hùng dũng, nhất cả: chỉ số ít, như một người, một cái, một chiếc..., tướng hùng: người tướng lĩnh tài giỏi, nhất oa: chỉ số nhiều. |
92 | Bình an vô sự | 平安無事 | Bình yên, không gặp điều gì trắc trở, rủi ro hoặc nguy hiểm. Anh yên, vốt không, sự việc, sự việc. |
93 | Bình địa ba đào | 平地波濤 | Xảy ra biến cố, tai họa bất thường. “Gặp cơn bình địa ba đào, Vậy đem duyên chị buộc vào duyên em” (Nguyễn Du, “Truyện Kiều”). Bình: bằng, địa: đất, bình địa: đất bằng, ba: sóng nhỏ, đào: sóng lớn, sóng cả, ba đào: sóng lớn, chỉ sự hiểm nguy, gian truân; Đất bằng nổi sóng. |
94 | Bình địa phong ba | 平地風波 | X. Bình địa ba đào (Phong, gió, ba: Sóng, phong ba: sóng gió). |
95 | Bình tâm tính khí | 平心靜氣 | Có thái độ bình tĩnh, không có phản ứng gay gắt, bộp chộp. Tâm: lòng, tĩnh khí: kiềm chế tính nóng. Trong tiếng Hán còn dùng Bình tâm định khí. |
96 | Bình thuỷ tương phùng | 萍水相逢 | Tình cờ mà gặp nhau (thường dùng để chỉ những người vốn không quen biết nhau, tình cờ gặp nhau). “Mới hay bình thuỷ tương phùng, Khát khao đã thoả tấm lòng xưa nay” (Nguyễn Du, “Truyện Kiều”). Bình: bèo, thuỷ: nước, phùng: gặp, tương lẫn nhau, tương phùng: gặp nhau; Bèo nước gặp nhau |
97 | Bỉnh chúc dạ du | 秉(炳)燭夜遊 | Hết sức quí trọng thời gian, vì đời người thì ngắn mà thời gian trôi đi rất nhanh, ví như ban ngày thì quá ngắn, nên đốt (cầm) đuốc đi chơi ban đêm cho đỡ tốn kém thì giờ. Binh: cầm, chúc: đuốc, dạ: đêm, da: du chơi. Trong Cổ thi tập có câu: Trủ đoàn khổ dạ trường, hà bất bình chúc du, nghĩa là “Ngày ngắn mà khổ nỗi đêm thì dài, sao chẳng đốt (cầm) đuốc đi chơi (đêm) “; Tiếng Việt dùng Cầm đuốc chơi đêm, đốt đuốc chơi đêm. " Một khắc là ngàn vàng không chuộc, Hèn chị mà cầm đuốc chơi đêm” (Hoàng Sĩ Khải). |
98 | Bổ phong tróc ảnh | 捕風捉影 | Nói vu vơ, không có bằng cớ gì cả, ví như kẻ chụp gió, bắt bóng vậy. Bổ: bắt, phong gió, bổ phong: bắt gió, tróc: bắt, chộp, ảnh: bóng, hình. Nguyên văn: bắt gió chụp bóng. |
99 | Bôi cung xà ảnh | 杯弓蛇影 | Nghi ngờ quá sinh ra lo sợ, hoảng loạn, đến mức phát bệnh. Do tích: 1) Theo Tấn thư, Lạc Quảng truyện: Lạc Quảng là người thích đàm luận và hay uống rượu, nên thường có bạn rượu trong nhà. Một lần có mời một người bạn đến uống rượu. Khi chén rượu rót đầy, ông khách nhìn vào chén thấy có bóng con rắn nhỏ trong đó. Hoảng sợ quá, nhưng lại nể lời mời của bạn, ông miễn cưỡng uống hết chén rượu. Về đến nhà, ông bạn phát bệnh, và từ đấy không đến nhà Lạc Quảng nữa. Không thấy bạn đến, Lạc Quảng cho người đến hỏi thăm. Ông bạn đã thuật lại lí do không đến, lí do sinh bệnh và ông ta cả quyết rằng, hiện có con rắn trong bụng. Được người đi về thuật lại, Lạc Quảng suy ngẫm và quan sát trong nhà. Lạc Quảng phát hiện trên vách có treo chiếc. cung, khi lay động, thì bóng nó giống như con rắn nhỏ trong chén rượu. Biết vậy, Lạc Quảng đã mời người bạn rượu đang ốm đến giải thích cho bạn nghe. Người bạn sung sướng, cười vang, thấy hết mối nghi ngờ, hồ đồ, trong lòng sảng khoái, bệnh cũng biến đi đâu mất. 2) Theo Phong tục thông, câu chuyện cũng tương tự như trên, chỉ khác người uống rượu là Đỗ Huyên, chủ nhà, chính ông mắc bệnh và cũng chính ông phát hiện tại sao lại bị bệnh, và cuối cùng ông đã khỏi bệnh. Bôi: chén, cốc, cung: cung, tên, xà: rắn, xà ảnh: hình, bóng con rắn. |
100 | Bội nghĩa vong ân | 背義忘恩 | x. Vong ân bội nghĩa |
101 | Bội nhập bội xuất | 悖入悖出 | Tiền của không chính đáng thì không giữ được lâu. Bội: gấp nhiều lần, nhập: vào, xuất: ra. |
| Bồng lai tiên cảnh | 蓬菜仙境 | Nơi có cảnh đẹp thần tiên, có cuộc sống vui tươi, sung sướng. Bồng: cỏ bồng, lại: cỏ lại, bồng lai: tên một hòn núi mà theo thần thoại Trung Quốc nơi ấy có tiên ở, tiên cảnh: cảnh tiên. |
A kì sở hiếu 阿其所好: Vào hùa, a dua theo người mà mình ưa thích, bênh vực cho người mình quí mến, có cảm tình. A: a dua, hùa theo, kì: của nó, của chúng nó, sở: mà, hiếu: thích