Tục ngữ về con người
1. Cái răng, cái tóc là gốc con người.
Đề cao việc chăm sóc răng và tóc.
提高保護牙齒和頭髮
2. Ruột ngựa, phổi bò.
Chỉ người bộc trực, thẳng thắn, không biết giấu diếm.
坦率,不會隱藏的人
3. Thương người như thể thương thân.
Dạy ta sống ở đời phải đề cao lương thiện, biết giúp đỡ, yêu thương người khác như chính bản thân mình.
生活中要誠實、樂於助人、愛人如己。
4. Thấy sang bắt quàng làm họ.
Những kẻ sống không ngay thẳng, nịnh bợ.
生活不正者,奉承別人。
5. Đói cho sạch, rách cho thơm.
Sống ở đời phải liêm chính, dù nghèo đói cũng không được làm việc xấu.
活在世上一定要誠實,廉潔,即使貧窮也不允許做壞事
6. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Nhắc nhở lòng biết ơn cần có ở mỗi con người.
每個人都需要感恩。
7. Ăn cháo đá bát.
Chỉ người vong ơn, bội nghĩa.
忘恩負義的人。
8. Người sống đống vàng.
Đề cao giá trị con người, người còn sống thì còn kiếm được tiền vàng.
提高人的價值,人還活著是還可以賺錢
9. Người là vàng của là ngãi.
Con người quý báu hơn tất cả
人是最寶貴的。
10. Trông mặt mà bắt hình dong.
Chỉ nhìn bề ngoài mà đoán biết được tâm ý, suy nghĩ của người khác. Câu tục ngữ nhắc nhở chúng ta sống ở đời đừng vội vàng phán xét người khác qua vẻ bề ngoài.
只看外表就能猜出別人的想法和感受。這是一句諺語提醒我們在生活中,不要因為外表而急於評判他人。
11. Con mắt là mặt đồng cân.
Con mắt là quan trọng nhất trên khuôn mặt. Để nhìn nhận sự việc ta dùng mắt để quan sát và dễ dàng nhận biết được đó là người khôn hay người dại.
眼睛是臉上最重要,用眼睛去觀察會很容易分辨出是智者還是愚者。
12. Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật.
Ý nói con người ta ai cũng có tật đến chết đi vẫn khó sửa đổi.
每個人都有毛病,直到死亡仍然難以糾正。
13. Miếng ăn là miếng nhục.
Ý nói sự hy sinh phẩm giá con người để tồn tại, mưu sinh.
為了生存和謀生而犧牲人的尊嚴。
14. Lòng người như bể khôn dò.
Dò sông, dò biển dễ dò, mấy ai lấy thước mà đo lòng người
江河海很容易測量,卻沒辦法衡量人心。
15. Chết giả mới biết bụng dạ anh em.
Lòng người khó đoán, gặp hoạn nạn mới biết bạn hay thù.
只有遇到困難才知道是朋友還是敵人。
16. Sáng tai họ, điếc tai cày.
Những người làm biếng, khi bảo nghỉ thì sáng tai, khi bảo làm thì giả vờ câm điếc.
懶惰人,說休息就听,說工作就裝聾作啞。
17. Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
Câu nói này cũng ám chỉ những kẻ lười biếng, mưu tính. Khi nghe ăn cổ thì nhanh chân đi, nhưng đến khi phải lội nước thì đợi người khác đi trước rồi mới đi sau.
懶惰和心機的人,一聽說要吃東西就趕緊走,但要涉水時就等別人先走,然後再走。
18. Người giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn.
Người càng giàu càng chăm chỉ làm việc, kẻ khó khăn thì lười biếng chỉ biết đợi ăn.
越有錢越勤奮,越窮越懶惰,等著吃飯。
19. Người năm bảy đấng, của ba bảy loài.
Người có người tốt người xấu, của cũng vậy có của tốt, có của phi pháp, bất chính.
有好人有壞人,有合法的財富,也有違法的。
20. Làm khi lành, để dành khi đau.
Trong lúc khỏe mạnh hãy chăm chỉ lao động, tích góp để đến khi đau bệnh có cái mà dùng.
當您健康時要努力工作並節省,當您生病才有可用的東西。
21. Của người bồ tát, của mình lạt buộc.
Của người ta thì tiêu xài hoang phí, đồ của mình thì giữ khư khư.
他人的東西用得浪費,自己的東西則很節省。
22. Giàu điếc, sang đui.
Những người khi giàu sang thường giả đui, giả điếc trước người nghèo khó, người từng giúp đỡ mình.
富人往往在窮人和幫助過他們的人面前裝聾作啞。
23. Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm.
Chỉ những thói quen xấu dễ ngấm vào máu.
只有壞習慣容易滲入血液,很難改,變成性格。
24. Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
Miếng ăn thì phải làm cả đời để sống, còn chơi bời thì chỉ nên lêu lỏng một thời thôi.
為了有飯吃要乾一輩,為了玩兒應該只鬆一會兒。
25. Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
Khó khăn, gian khổ mới biết được ai là người tài.
艱難險阻才知道誰是天才。